Thanh toán ngay là một trong những từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất trên Google khi nói đến việc trả nợ doanh nghiệp. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tập trung làm rõ khả năng thanh toán tức thời là gì? Công thức tính khả năng thanh toán tức thời và một số ví dụ minh họa.
Khái niệm thanh toán tức thời
Tỷ lệ khả năng thanh toán nhanh thể hiện khả năng của công ty trong việc bù đắp khoản nợ ngắn hạn bằng tiền mặt sẵn có. Vì tiền có tầm quan trọng đặc biệt trong việc xác định uy tín tín dụng nên chỉ số này được sử dụng để đánh giá chặt chẽ khả năng thanh toán ngắn hạn của một công ty.
- Nhìn chung hệ số này thường xuyên dao động trong khoảng từ 0,5 đến 1.
- Tuy nhiên, cũng giống như trong trường hợp tỷ lệ khả năng thanh toán hiện hành và tỷ lệ khả năng thanh toán hiện hành, khi xác định giá trị của tỷ lệ khả năng thanh toán hiện hành là tốt hay xấu ở một công ty cụ thể, cũng có thể cần phải xem xét bản chất và các điều kiện thương mại của công ty này. .
- Nhưng nếu hệ số này quá thấp, chắc chắn công ty sẽ gặp khó khăn trong việc trả nợ.
- Rất ít công ty có đủ tiền và các khoản tương đương tiền để đáp ứng tất cả các khoản nợ ngắn hạn nên tỷ lệ tiền mặt hiếm khi lớn hơn hoặc bằng 1. Cũng không quá tệ. .
- Việc một công ty nắm giữ mức tiền và các khoản tương đương tiền cao để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn là không thực tế vì điều đó cũng có nghĩa là công ty không biết cách sử dụng hiệu quả tài sản của mình và tính thanh khoản cao này. Các công ty chắc chắn có thể sử dụng tiền mặt và các khoản tương đương tiền này để tạo ra doanh thu cao hơn (ví dụ: các khoản vay ngắn hạn).
- Mặc dù chỉ số này phản ánh mức độ thanh khoản cao nhất của tài sản doanh nghiệp nhưng tính sẵn có của nó tương đối hạn chế. Mọi người hiếm khi sử dụng tỷ lệ chi trả bằng tiền mặt trong báo cáo tài chính và các nhà phân tích hiếm khi sử dụng nó trong phân tích cơ bản.
Công thức tính khả năng thanh toán tức thời
Tỷ lệ hiện tại là tỷ lệ tài chính phổ biến được các nhà phân tích nghiên cứu để đo lường tính thanh khoản của công ty (còn gọi là vốn lưu động). Nó được tính bằng cách chia tài sản hiện tại của công ty cho các khoản nợ hiện tại.
Đây là một trong những tỷ lệ quan trọng để đo lường tính thanh khoản của một công ty vì các khoản nợ ngắn hạn sẽ đáo hạn trong vòng một năm.
Tỷ lệ hiện tại đo lường khả năng quản lý thanh khoản và vốn lưu động của công ty. Nó cho các nhà đầu tư biết liệu một công ty có thể tạo ra đủ tiền mặt để trả các khoản nợ ngắn hạn hay không. Tỷ lệ này càng cao có nghĩa là công ty có nhiều tài sản lưu động hơn so với nợ phải trả.
Công ty phải đối mặt với vấn đề thanh khoản khi không thể thu được các khoản phải thu. Tỷ lệ dưới 1 cho thấy một công ty có thể không có khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn nếu tất cả các khoản nợ đến hạn cùng một lúc. Tỷ lệ thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 không nhất thiết có nghĩa là công ty sẽ phá sản, nhưng nó cho thấy công ty có thể có tình trạng tài chính kém. Mặt khác, tỷ lệ quá cao có thể cho thấy công ty đang sử dụng tài sản hoặc nợ ngắn hạn không hiệu quả.
Ví dụ về công thức tính khả năng thanh toán tức thời
Ví dụ 1 : Trung tâm ăn nhẹ Ashok’s Angle bán đồ ăn nhanh ở Mumbai. Ashok đang tìm kiếm một khoản vay để mở một cửa hàng thức ăn nhanh ở ngoại ô Mumbai như một phần của chiến lược mở rộng kinh doanh. Ngân hàng của Ashok yêu cầu bảng cân đối kế toán để có thể phân tích tình hình thanh khoản hiện tại. Theo bảng cân đối kế toán của Ashok, anh ấy báo cáo khoản nợ ngắn hạn là 100.000 yên và tài sản hiện tại là 200.000 yên.
Thanh khoản ngay lập tức của Ashok sẽ được tính như sau:
Xuất chi ngay lập tức = 200.000 / 100.000 = 2
Như bạn có thể thấy, Ashok có đủ tiền mặt để trả các khoản nợ hiện tại của mình. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh của Ashok sử dụng ít đòn bẩy hơn và rủi ro không đáng kể. Các ngân hàng luôn thích tỷ lệ thanh khoản lớn hơn 1 để tất cả các khoản nợ ngắn hạn có thể được trang trải bằng tài sản lưu động. Vì tỷ lệ thanh toán hiện thời của Ashok lớn hơn 1 nên chắc chắn khoản vay của anh sẽ được chấp thuận.
Ví dụ 2 : Dựa trên bảng cân đối kế toán, một công ty có tổng tài sản ngắn hạn là 500.000 yên và tổng nợ ngắn hạn là 1.000.000 yên.
Khả năng thanh toán ngay của công ty được tính như sau:
Xuất chi ngay lập tức = 500.000 / 1.000.000 = 0,5
Từ cách tính trên, chúng ta có thể nói rằng cứ mỗi rupee nợ ngắn hạn thì chỉ có ₹0,5 tài sản ngắn hạn. Điều này có nghĩa là công ty có đòn bẩy tài chính cao và cũng rất rủi ro.
Ví dụ 3 :
Tên công ty – Công ty TNHH Thép Tata (NSE: TATASTEEL)
Số liệu được tính bằng ₹ Crore | Ngày 31 tháng 3 năm 2017 |
Động sản | |
Hàng tồn kho | 24,804 |
Đầu tư | 5,673 |
Nợ thương mại | 11.587 |
Tiền và các khoản tương đương tiền | 4,832 |
Số dư khác nhau tùy theo ngân hàng | 89 |
Sẵn sàng | 225 |
Tài sản phái sinh | 104 |
tài sản tài chính khác | 388 |
Tài sản thuế thu nhập | 35 |
Tài sản lưu động khác | 2.194 |
Tổng tài sản hiện tại | 49.931 |
Nợ ngắn hạn | |
Các khoản vay | 18.328 |
Phải trả tiền cho người bán | 18.574 |
Nợ phái sinh | 674 |
Các khoản nợ tài chính khác | 6.316 |
Quy tắc | 987 |
Cam kết nghỉ hưu | 95 |
Thu nhập hoãn lại | 23 |
Nghĩa vụ thuế | 739 |
Các khoản nợ khác | 4.315 |
Tổng nợ ngắn hạn phải trả | 50.051 |
Tính thanh khoản trước mắt của Tata Steel được tính như sau:
Xuất chi ngay lập tức = 49.931 / 50.051 = 0,998
Tài sản hiện tại và nợ phải trả của Tata Steel Ltd. gần như bằng nhau. Điều này có nghĩa là cứ mỗi rupee nợ ngắn hạn thì có 1 đô la tài sản ngắn hạn.
Trên đây là toàn bộ nội dung về khả năng thanh toán tức thời của một công ty. Hy vọng qua bài viết này bạn đọc cũng sẽ có được cái nhìn cơ bản về vấn đề này. Vào chuyên mục Kế toán tài chính của chúng tôi để cập nhật các bài viết mới.