Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa là những khái niệm thu hút sự quan tâm của nhiều người trong lĩnh vực tài chính. Trên thực tế, không phải ai cũng biết khái niệm lãi suất thực là gì, lãi suất danh nghĩa là gì, lạm phát tăng thì lãi suất danh nghĩa tăng phải không?
Để hiểu rõ hơn về 2 loại lãi suất này, mời các bạn theo dõi bài viết dưới đây của chúng tôi nhé!
Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa là gì?
Trước hết chúng ta cần làm quen với khái niệm lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa.
Lãi suất thực là gì?
Lãi suất danh nghĩa còn được gọi là lãi suất trước lạm phát, phí hoặc lãi kép. Đây là tỷ lệ chi phí nếu bạn đi vay hoặc tỷ lệ thu nhập nếu bạn đầu tư. Và đó cũng là lãi suất bạn kiếm được từ số tiền của mình nếu bạn có tài khoản tiết kiệm hoặc lãi suất bạn có khi vay tiền.
Lãi suất danh nghĩa được sử dụng phổ biến ở các ngân hàng. Nó được dùng để mô tả cụ thể lãi suất của nhiều khoản vay khác nhau; trong các lĩnh vực đầu tư khác nhau.
Ví dụ cụ thể: Nếu lãi suất danh nghĩa của khoản vay là 10%, bạn có thể phải trả 100 USD tiền lãi cho 2.000 USD vay. Vào cuối năm, bạn sẽ phải trả 2.100 USD.
Tuy nhiên, đối với nhà đầu tư, lãi suất danh nghĩa ở đây có nghĩa là phần trăm lợi nhuận của chính họ. Ví dụ: họ đầu tư 2.000 USD vào kế hoạch tiết kiệm ngân hàng với lãi suất danh nghĩa là 10%. Vào cuối năm, bạn sẽ nhận lại được 2.100 USD.
Lãi suất danh nghĩa là gì?
Lãi suất thực tế còn được gọi là lãi suất thực tế. Đây là lãi suất bạn kiếm được khi đầu tư hoặc trả cho khoản vay có tính đến ảnh hưởng của lãi suất kép.
Không giống như lãi suất danh nghĩa, lãi suất thực tế phản ánh sự ưu tiên về thời gian đối với hàng hóa hiện tại so với hàng hóa tương lai.
Lãi suất thực của khoản đầu tư được tính bằng chênh lệch giữa lãi suất danh nghĩa và tỷ lệ lạm phát; Chính xác hơn, lãi suất thực tế sẽ bằng lãi suất danh nghĩa trừ đi lạm phát, có thể là dự kiến hoặc thực tế.
Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – Lạm phát (dự kiến hoặc thực tế)
Với gợi ý của iStudent, chắc hẳn bạn đã tổng hợp được những thông tin hữu ích về lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực.
Sự khác biệt giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa
Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa có nhiều điểm khác biệt. Sự khác biệt giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa được thể hiện ở bản chất, đặc điểm, đặc điểm của từng loại:
Bản chất
Cả hai đều là lãi suất, nhưng lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa về cơ bản là khác nhau. Lãi suất thực tế là lãi suất được tính sau khi trừ đi tỷ lệ lạm phát. Trong khi đó, lãi suất danh nghĩa sẽ không đề cập đến yếu tố lạm phát.
Đặc điểm
Mỗi loại lãi suất đều có những đặc điểm riêng. Lãi suất danh nghĩa mang tính chuẩn mực hơn so với lãi suất thực. Ngoài ra, lãi suất thực tế còn được áp dụng để đo lường sức mua của lãi suất nhận được.
Phép tính
Ngay cả những cái tên khác nhau cũng ngầm khiến chúng ta hiểu rằng lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực có cách tính khác nhau.
- Cách tính lãi suất danh nghĩa là lãi suất được ngân hàng đưa ra trên giấy tờ. Ví dụ: khi bạn vay tín chấp với lãi suất 5%/năm thì lãi suất danh nghĩa cũng là 5%.
- Cách tính lãi suất thực còn lại sau khi lấy lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát.
Cách tính lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa
Thông qua nội dung chúng tôi sẽ giúp bạn tìm hiểu thêm về cách tính lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa.
Cách tính lãi suất danh nghĩa
Không có công thức cụ thể để tính lãi suất danh nghĩa. Lãi suất danh nghĩa là lãi suất mà người cho vay đưa ra cho người đi vay.
Ví dụ tính lãi suất danh nghĩa : Khi bạn vay vốn ngân hàng để mở doanh nghiệp với số tiền 200 triệu đồng và ngân hàng đưa ra lãi suất 6,5%/năm. Hiện tại, lãi suất danh nghĩa là 6,5%.
Cách tính lãi suất thực
Công thức tính lãi suất thực tế là:
Cách tính lãi suất thực
Về lý thuyết, lãi suất thực tế sẽ bằng lãi suất danh nghĩa trừ đi lạm phát. Tuy nhiên, con số tính toán chỉ là con số gần đúng của kết quả chính xác.
Theo công thức trên, để tính lãi suất thực, bạn cần chia (1 + lãi suất danh nghĩa) cho (1 + tỷ lệ lạm phát). Sau khi chia, bạn sẽ trừ đi mọi thứ từ 1 để có được lãi suất thực.
Để có hướng đầu tư đúng đắn và tạo ra nhiều lợi nhuận hơn, bạn phải áp dụng công thức này vào thực tiễn của mình.
Ví dụ về tính lãi suất thực :
Giả sử bạn vay ngân hàng với lãi suất danh nghĩa là 6%, nhưng bạn muốn tính lãi suất thực. Để tính lãi suất thực, trước tiên bạn lấy CPI hàng năm của năm 2020 và trừ đi chỉ số CPI năm 2019. Giả sử CPI hàng năm của năm 2020 là 239.207 và CPI hàng năm của năm 2019 là 236.648. Khi bạn trừ 239.207 từ 236.648, bạn sẽ nhận được 2.559.
Sau đó, bạn sẽ lấy 2.559 chia cho CPI hàng năm năm 2019 (236.648) và bạn sẽ nhận được 0,01. Sau đó lấy 0,01 nhân với 100 để được 1%. Nếu lãi suất danh nghĩa là 6% và tỷ lệ lạm phát là 1% thì lãi suất thực là 5%.
Tôi hy vọng rằng qua ví dụ này bạn sẽ hiểu rõ hơn về cách tính lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa.
Mối quan hệ giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa
Lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực tế có mối quan hệ mật thiết với nhau. Mối quan hệ này được thể hiện bằng công thức sau:
Công thức mối quan hệ giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa
(1 + r)(1 + i) = (1 + R).
Trong đó:
- r là lãi suất thực tế.
- i là tỷ lệ lạm phát.
- R là lãi suất danh nghĩa.
- Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát dự kiến
Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa luôn tương phản ở một mức độ nào đó khi liên quan đến lạm phát. Lãi suất thực tỷ lệ nghịch với tỷ lệ lạm phát. Vì vậy, trên thực tế, tỷ lệ lạm phát dự kiến không bao giờ bằng tỷ lệ lạm phát thực tế.
Đây là lý do tại sao bạn không thể biết chính xác lãi suất thực là bao nhiêu. Khác với lãi suất thực, với lãi suất danh nghĩa sẽ được công bố ngay để nhà đầu tư và người vay được biết.
Đây cũng là sự khác biệt cơ bản giữa lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa, cụ thể là lãi suất thực và tỷ lệ lạm phát.
Sự ảnh hưởng của lạm phát đến lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa
Lạm phát có tác động mạnh mẽ đến lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa. Mặc dù trên lý thuyết lãi suất được cơ quan quản lý quy định; Lạm phát được phản ánh vào giá cả hàng hóa.
Bất chấp điều đó, cả lạm phát và lãi suất đều có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế của một quốc gia.
Lãi suất do chính quyền quy định, trong khi lạm phát phản ánh tình trạng giá cả hàng tiêu dùng. Mối quan hệ giữa lạm phát và lãi suất ảnh hưởng tới sự phát triển của nền kinh tế.
Nếu lạm phát tăng thì lãi suất danh nghĩa tăng hay giảm?
Lạm phát tăng hay lãi suất danh nghĩa tăng hay giảm là câu hỏi được nhiều người quan tâm. Như chúng ta đã biết, để duy trì hoạt động của mình, mỗi ngân hàng phải luôn cố gắng ổn định mặt bằng lãi suất. Trong tình huống tỷ lệ lạm phát ngày càng gia tăng, lãi suất danh nghĩa phải tăng tương ứng.
Khi lạm phát tăng, lãi suất danh nghĩa tăng, dẫn đến thất nghiệp và suy thoái kinh tế.
Trong trường hợp tỷ lệ lạm phát cao hơn lãi suất thì tiền gửi ngân hàng không phải là giải pháp tối ưu (vì đồng tiền mất giá nhanh hơn lãi suất).
Hiện nay, mỗi quốc gia sẽ có mức lãi suất khác nhau. Lãi suất này sẽ được quy định bởi các cơ quan quản lý tài chính đẳng cấp thế giới; Nó là”
- Ngân hàng Trung ương Châu Âu trong Liên minh Châu Âu
- Cục Dự trữ Liên bang (FED) tại Hoa Kỳ
- Ngân hàng Nhật Bản tại Nhật Bản…
Lạm phát giảm có ảnh hưởng gì đến lãi suất?
Lạm phát có ảnh hưởng trực tiếp đến lãi suất. Lãi suất cao làm giảm cầu tiền, dẫn đến tổng lượng tiền trong lưu thông giảm. Theo tâm lý người dân, họ thích gửi tiền vào ngân hàng để hưởng lãi suất cao.
Việc tăng lãi suất như vậy sẽ có tác động tích cực đến đồng tiền của một quốc gia. Nhu cầu tiêu dùng nhờ đó giảm, giúp giảm nguy cơ giá hàng hóa tăng cao; Nhờ đó, lạm phát ở mức thấp.
Lãi suất thực và lãi suất danh nghĩa có mối quan hệ mật thiết với nhau nhưng vẫn có nhiều điểm khác biệt. Hy vọng những thông tin được chúng tôi chia sẻ trên đây sẽ hữu ích với bạn và giúp bạn đưa ra những quyết định đúng đắn khi lựa chọn đầu tư tài chính. Chúc may mắn!