Trong nội dung bài viết trước, chúng tôi đã làm rõ những vấn đề liên quan đến khái niệm, nguyên nhân và hậu quả của lạm phát đối với nền kinh tế. Do đó, bài viết dưới đây sẽ giải thích sâu về cách tính tỷ lệ lạm phát , những chỉ số nào cần được tính đến để đo lường lạm phát và mối quan hệ giữa lãi suất và lạm phát. Mời độc giả cùng theo dõi.
Các chỉ số dùng để đo lường lạm phát
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
CPI là thước đo xem xét mức giá bình quân gia quyền của một rổ hàng hóa và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng lớn. CPI được tính bằng cách lấy sự thay đổi giá của từng mặt hàng trong một giỏ hàng hóa được xác định trước và tính trung bình dựa trên trọng lượng tương đối của chúng trong giỏ hàng. Giá được xem xét là giá bán lẻ của từng mặt hàng, mỗi người dân có thể mua được.
Những thay đổi trong CPI được sử dụng để đánh giá những thay đổi về giá cả so với chi phí sinh hoạt, khiến nó trở thành một trong những số liệu thống kê được sử dụng thường xuyên nhất để xác định các giai đoạn lạm phát hoặc giảm phát.
Chỉ số giá bán buôn (WPI)
WPI là một thước đo lạm phát phổ biến khác, đo lường và theo dõi những thay đổi về giá cả hàng hóa trong các giai đoạn trước mức doanh số bán lẻ. Mặc dù các yếu tố WPI khác nhau giữa các quốc gia nhưng chúng chủ yếu bao gồm các yếu tố ở cấp độ nhà sản xuất hoặc nhà bán buôn. Ví dụ, nó bao gồm giá bông thô, sợi bông, mặt hàng bông màu xám và quần áo bông.
Mặc dù nhiều quốc gia và tổ chức sử dụng WPI nhưng nhiều quốc gia khác, bao gồm cả Hoa Kỳ, sử dụng một biến thể tương tự được gọi là Chỉ số giá sản xuất (PPI).
Chỉ số giá sản xuất (PPI)
Chỉ số giá sản xuất là một nhóm chỉ số đo lường sự thay đổi trung bình trong giá bán mà các nhà sản xuất hàng hóa và dịch vụ trung gian trong nước nhận được theo thời gian. PPI đo lường sự thay đổi giá theo quan điểm của người bán và khác với CPI đo lường sự thay đổi giá theo quan điểm của người mua.
Trong tất cả các biến thể này, có thể việc tăng giá của một thành phần (ví dụ: dầu) ở một mức độ nào đó sẽ bù đắp cho việc giảm giá của một thành phần khác (ví dụ: lúa mì). Nhìn chung, mỗi chỉ số thể hiện mức trung bình có trọng số của những thay đổi về giá của một số thành phần nhất định áp dụng cho toàn bộ nền kinh tế, khu vực hoặc sản phẩm.
Cách tính tỷ lệ lạm phát
Tỷ lệ lạm phát là một con số thể hiện sự gia tăng giá cả trong nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm).
Cách tính tỷ lệ lạm phát được thể hiện theo công thức dưới đây:
Tỷ lệ lạm phát (%) = (Giá trị CPI cuối cùng / Giá trị CPI ban đầu) * 100
Giả sử bạn muốn biết sức mua của 10.000 đô la thay đổi như thế nào từ tháng 9 năm 1975 đến tháng 9 năm 2018. Dữ liệu về chỉ số giá có thể được tìm thấy trên nhiều cổng khác nhau ở dạng bảng. Từ bảng này, chọn số liệu CPI tương ứng cho hai tháng nhất định. Vào tháng 9 năm 1975, nó là 54,6 (giá trị CPI ban đầu) và vào tháng 9 năm 2018 là 252,439 (giá trị CPI cuối cùng). Dựa vào công thức sẽ tính như sau:
Tỷ lệ lạm phát = (252,439 / 54,6) * 100 = (4,6234) * 100 = 462,34%
Vì bạn muốn biết 10.000 đô la vào tháng 9 năm 1975 sẽ có giá trị bao nhiêu vào tháng 9 năm 2018, hãy nhân tỷ lệ phần trăm lạm phát với số tiền để có được giá trị đồng đô la đã sửa đổi:
Thay đổi về giá trị tiền tệ = 4,6234 * 10.000 USD = 46.234,25 USD
Điều này có nghĩa là 10.000 đô la vào tháng 9 năm 1975 sẽ có giá trị 46.234,25 đô la vào tháng 9 năm 2018. Về cơ bản, nếu bạn mua một giỏ hàng hóa và dịch vụ (như được bao gồm trong định nghĩa CPI) trị giá 10.000 đô la vào năm 1975, thì chính giỏ hàng này sẽ khiến bạn phải trả 46.234,25 đô la vào tháng 9 . 2018.
Mối quan hệ giữa lãi suất và lạm phát
Lạm phát và lãi suất thường có mối liên hệ với nhau và thường được đề cập đến trong kinh tế vĩ mô.
Trong hệ thống ngân hàng dự trữ một phần, lãi suất và lạm phát có xu hướng tương quan nghịch. Mối quan hệ này tạo thành một trong những nguyên tắc trung tâm của chính sách tiền tệ hiện đại: ngân hàng trung ương thao túng lãi suất ngắn hạn để tác động đến tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế.
Nói chung, khi lãi suất giảm , nhiều người có thể vay tiền hơn. Kết quả là người tiêu dùng có nhiều tiền hơn để chi tiêu. Điều này khiến nền kinh tế tăng trưởng và lạm phát gia tăng.
Điều ngược lại là đúng đối với lãi suất tăng . Khi lãi suất tăng, người tiêu dùng có xu hướng tiết kiệm vì lợi tức tiết kiệm cao hơn. Với thu nhập khả dụng ít hơn để chi tiêu, nền kinh tế chậm lại và lạm phát giảm.
Như vậy chúng tôi vừa giải đáp những thắc mắc đặt ra ở đầu bài, hy vọng sẽ là tài liệu thú vị dành cho bạn đọc. Nếu vẫn còn thắc mắc chưa rõ, bạn có thể để lại ở phần bình luận và chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn.